XỬ LÝ VI PHẠM – NHỮNG CÂU HỎI THƯỜNG GẶP

LIÊN HỆ TƯ VẤN MIỄN PHÍ

1. Hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ là gì?

Nhãn hiệu (Trademark) là những dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau. Dấu hiệu dùng làm Nhãn hiệu phải là những dấu hiệu dấu hiệu nhìn thấy được dưới dạng chữ cái, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh, hình ba chiều hoặc sự kết hợp

Các hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ được quy định chi tiết tại các Điều 28, Điều 35, Điều 126, Điều 127, Điều 129 và 188 của Luật sở hữu trí tuệ Việt Nam. Theo đó, để xác định một hành vi có bị coi là hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ theo các điều khoản trên hay không thì chúng ta phải xem xét hành vi đó có đáp ứng đủ các căn cứ theo quy định tại Điều 5 Nghị định 105/2006/NĐ-CP cụ thể như sau: 

– Đối tượng bị xem xét thuộc phạm vi các đối tượng đang được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ.

– Có yếu tố xâm phạm trong đối tượng bị xem xét.

– Người thực hiện hành vi bị xem xét không phải là chủ thể quyền sở hữu trí tuệ và không phải là người được pháp luật hoặc cơ quan có thẩm quyền cho phép theo quy định tại các Điều 25, 26, 32, 33, khoản 2 và khoản 3 Điều 125, Điều 133, Điều 134, khoản 2 Điều 137, các Điều 145, 190 và 195 của Luật Sở hữu trí tuệ.

Hành vi bị xem xét xảy ra tại Việt Nam. Hành vi bị xem xét cũng bị coi là xảy ra tại Việt Nam nếu hành vi đó xảy ra trên mạng internet nhưng nhằm vào người tiêu dùng hoặc người dùng tin tại Việt Nam.

các yếu tố đó, được thể hiện bằng một hoặc nhiều màu sắc hoặc dấu hiệu âm thanh thể hiện được dưới dạng đồ họa.

Phân biệt Trademark và Brand:

Brand là tên gọi, hình ảnh, biểu tượng hay bất cứ yếu tố nào thể hiện danh tiếng của doanh nghiệp trong mắt công chúng.

Hay nói cách khác, Thương hiệu (Brand) là một khái niệm kinh doanh – marketing, trong khi Nhãn hiệu (Trademark) là một khái niệm pháp lý.

2. Hoạt động bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp nhằm mục đích gì?

Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp là để bảo vệ pháp chế, là bảo đảm sự chấp hành các luật, pháp lệnh và các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp. Hoạt động bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp nhằm đảm bảo cho các nội dung của quy phạm pháp luật về sở hữu công nghiệp được thi hành nghiêm chỉnh, có hiệu lực, bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của nhà nước, của xã hội và của chủ văn bằng.

Các đối tượng sở hữu công nghiệp đang được bảo hộ là tài sản của doanh nghiệp, của cá nhân được pháp luật thừa nhận.

Bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp để thực hiện quyền và nghĩa vụ quốc tế. Việt Nam đã tham gia nhiều công ước quốc tế về sở hữu trí tuệ và nhiều hiệp định thương mại. Việt Nam đã là thành viên của Tổ chức thương mại thế giới (WTO). Nội dung của các văn bản này, đặc biệt của Hiệp định các khía cạnh sở hữu trí tuệ liên quan tới thương mại (TRIPS) đều quy định trách nhiệm của các bên tham gia trong việc thực thi các điều khoản đã cam kết, trong đó đảm bảo việc bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp của các tổ chức, cá nhân là chủ văn bằng đang được bảo hộ tại Việt Nam

3. Quyền tự bảo vệ là gì?

Quyền tự bảo vệ là quyền của chủ thể quyền sở hữu công nghịêp áp dụng các biện pháp khác nhau để tự bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp của mình, bao gồm:

áp dụng biện pháp công nghệ nhằm ngăn ngừa hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp: Đưa các thông tin chỉ dẫn về căn cứ phát sinh, Văn bằng bảo hộ, chủ sở hữu, phạm vi, thời hạn bảo hộ và các thông tin khác về quyền sở hữu công nghiệp lên sản phẩm, phương tiện dịch vụ, nhằm thông báo rằng sản phẩm là đối tượng quyền sở hữu công nghiệp đang được bảo hộ và khuyến cáo người khác không được xâm phạm; sử dụng phương tiện hoặc biện pháp kỹ thuật nhằm đánh dấu, nhận biết, phân biệt, bảo vệ sản phẩm được bảo hộ.

Yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp.

Yêu cầu chấm dứt hành vi xâm phạm bằng các thông báo bằng văn bản cho ngưòi có hành vi xâm phạm quyền.

Khởi kiện ra Toà án hoặc trọng tài để bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng của mình (Điều 198.1.a Luật SHTT, Điều 21 Nghị định 105/2006/NĐ-CP).

4. Biện pháp xử lý Hành chính hành vi xâm phạm quyền Sở hữu trí tuệ:

Khi bên vi phạm có lỗi cố ý hoặc vô ý nhưng chưa đến mức được coi là nguy hiểm, chưa đến mức được xác định là tội phạm và các hành vi này được quy định trong các văn bản xử lý hành chính về quyền sở hữu trí tuệ có liên quan như: Luật xử lý vi phạm hành chính, Nghị định 99/2013/NĐ-CP Quy định về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp…

Các hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ:

Xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ gây thiệt hại cho: Tác giả, chủ sở hữu, người tiêu dùng hoặc xã hội.

Sản xuất, nhập khẩu, vận chuyển, buôn bán: Hàng hoá giả mạo về sở hữu trí tuệ hoặc giao cho người khác thực hiện hành vi này.

Sản xuất, nhập khẩu, vận chuyển, buôn bán, tàng trữ: Tem, nhãn, vật phẩm khác mang nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý giả mạo hoặc giao cho người khác thực hiện hành vi này.

Khi phát hiện có hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, các tổ chức, cá nhân, chủ thể quyền đề nghị các cơ quan Thanh tra chuyên ngành hoặc các cơ quan như: Quản lý thị trường, Uỷ ban nhân dân cấp huyện trở lên để được xử lý.

5. Biện pháp xử lý dân sự

Bên bị xâm phạm phải xác định được thiệt hại thực tế, yếu tố lỗi, mối quan hệ nhân quả giữa hành vi của bên vi phạm và thiệt hại mà bên bị xâm phạm phải chịu. Biện pháp xử lý dân sự có thể song song với biện pháp xử lý hành chính và biện pháp xử lý hình sự.

Khi xảy ra tranh chấp quyền sở hữu trí tuệ, chủ thể quyền sở hữu trí tuệ có quyền khởi kiện vụ án dân sự để yêu cầu Toà án nhân dân cấp tỉnh, thành phố giải quyết.Toà án có thẩm quyền buộc bên xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ thực hiện việc:

  • Chấm dứt hành vi xâm phạm.
  • Xin lỗi, cải chính công khai.
  • Thực hiện nghĩa vụ dân sự.
  • Bồi thường thiệt hại.

Tiêu huỷ hoặc phân phối hoặc đưa vào sử dụng không nhằm mục đích thương mại đối với hàng hoá, nguyên liệu, vật liệu và phương tiện được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hoá xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp.

6. Biện pháp xử lý hình sự

Được áp dụng đối với người nào cố ý thực hiện các hành vi xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan, xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu và chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ tại Việt Nam với quy mô thương mại, bên vi phạm có lỗi được coi là nguy hiểm cho xã hội, các hành vi và mức độ xâm phạm được quy định cụ thể trong Luật Hình sự.

Khi phát hiện có dấu hiệu tội phạm xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, chủ thể quyền có thể nộp đơn yêu cầu các cơ quan tiến hành tố tụng xử lý.

Các hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ được coi là tội phạm khi có đủ các yếu tố cấu thành một trong các tội quy định trong Bộ luật hình sự sau:

  • Tội sản xuất, buôn bán hàng giả;
  • Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là lương thực, thực phẩm, thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh
  • Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thức ăn dùng để chăn nuôi, phân bón, thuốc thú; thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, vật nuôi
  • Tội lừa dối khách hàng
7. Biện pháp Giám sát Hải quan

Chủ thể quyền sở hữu trí tuệ đã được bảo hộ theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ có quyền đề nghị cơ quan hải quan áp dụng các biện pháp kiểm tra, giám sát hoặc tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có dấu hiệu xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ.

Cơ quan hải quan chỉ quyết định tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu khi chủ thể quyền sở hữu trí tuệ hoặc người được ủy quyền hợp pháp có đơn đề nghị, bằng chứng về sở hữu hợp pháp quyền sở hữu trí tuệ, bằng chứng về việc vi phạm quyền sở hữu trí tuệ và đã nộp một khoản tiền hoặc chứng từ bảo lãnh của tổ chức tín dụng để bảo đảm bồi thường thiệt hại và các chi phí phát sinh theo quy định của pháp luật do việc đề nghị tạm dừng làm thủ tục hải quan không đúng.

Các quy định về việc tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có dấu hiệu xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ quy định tại Luật này không áp dụng đối với hàng hóa viện trợ nhân đạo, tài sản di chuyển, hàng hóa được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ, hành lý, quà biếu, quà tặng trong tiêu chuẩn miễn thuế và hàng hóa quá cảnh.

8. Mối quan hệ giữa (1) biện pháp dân sự với (2) hành chính, (3) hình sự và (4) biện pháp kiểm soát hàng hoá xuất, nhập khẩu liên quan đến SHTT?
  • Trong trường hợp bên xâm phạm quyền SHTT đang bị xử lý bằng biện pháp hành chính, hình sự thì chủ thể quyền hoặc tổ chức, cá nhân bị thiệt hại có thể khởi kiện người có hành vi xâm phạm tại Toà án để yêu cầu bồi thường thiệt hại.
  • Khi áp dụng biện pháp kiểm soát hàng hoá xuất, nhập khẩu liên quan đến SHTT, cơ quan Hải quan phát hiện có hàng hoá xâm phạm quyền SHTT, cơ quan Hải quan thực hiện việc thông báo để chủ thể thực hiện quyền khởi kiện vụ án dân sự tại Toà án hoặc có đơn yêu cầu cơ quan xử lý bằng biện pháp hành chính (trong trường hợp này, chủ thể quyền vẫn có quyền khởi kiện tại Tòa án để yêu cầu bồi thường thiệt hại).
9. Vai trò của Giám định SHTT trong Thực thi quyền SHTT?

Giám định về SHTT có vai trò hỗ trợ cho các lực lượng thực thi quyền SHTT trong việc đánh giá, kết luận về:

– Tình trạng pháp lý, khả năng bảo hộ đối tượng quyền SHTT, phạm vi quyền SHTT được bảo hộ;

– Xác định các chứng cứ để tính mức độ thiệt hại;

– Xác định yếu tố xâm phạm quyền, sản phẩm /dịch vụ xâm phạm, yếu tố là căn cứ để xác định giá trị đối tượng quyền SHTT được bảo hộ, đối tượng xâm phạm;

– Xác định khả năng chứng minh tư cách chủ thể quyền, chứng minh xâm phạm, hàng hoá xâm phạm hoặc khả năng chứng minh ngược lại của các tài liệu, chứng cứ được sử dụng trong vụ tranh chấp hoặc xâm phạm.

Bản Kết luận giám định về SHTT của tổ chức giám định hoặc giám định viên là một trong những nguồn thông tin, tài liệu tham khảo để các cơ quan thực thi kết luận có hay không hành vi xâm phạm quyền SHTT.

Việc yêu cầu giám định có thể được thực hiện bởi chủ thể quyền, các tổ chức, cá nhân liên quan và các cơ quan thực thi khi cần thiết.

Hoạt động giám định được thực hiện bởi các tổ chức, cá nhân đáp ứng được các điều kiện hành nghề theo quy định của pháp luật.

10. Vai trò của đại diện SHTT trong Thực thi quyền SHTT?

Đại diện SHTT là một dịch vụ do tổ chức, hoặc cá nhân thực hiện nhằm đại diện cho chủ thể quyền, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của chủ thể quyền SHTT và có trách nhiệm cung cấp chứng cứ chứng minh hoặc các thông tin về hành vi xâm phạm quyền SHTT chủ thể quyền mà mình đang là đại diện, có trách nhiệm giải trình làm rõ các nội dung liên quan đến yêu cầu xử lý trước các cơ quan thực thi.

11. Vai trò của cơ quan xác lập quyền trong Thực thi quyền SHTT?

Cơ quan quản lý nhà nước về SHTT (Cục SHTT, Cục Bản quyền tác giả, Văn phòng bảo hộ giống cây trồng) không trực tiếp thực hiện các biện pháp thực thi quyền SHTT, song đây là các cơ quan chuyên môn, trong nhiều trường hợp các cơ quan này sẽ cung cấp các ý kiến để giúp các cơ quan thực thi kết luận về việc có hay không có hành vi xâm phạm quyền SHTT.

Việc cung cấp ý kiến chuyên môn tương tự như giám định SHTT nhưng được thực hiện bởi cơ quan xác lập quyền và chỉ có cơ quan thực thi mới có quyền được lấy ý kiến chuyên môn của các cơ quan này. Các cơ quan xác lập quyền không cung cấp ý kiến chuyên môn cho chủ thể quyền hoặc các tổ chức, cá nhân liên quan khác.

12. Các cơ quan có thẩm quyền bảo vệ Quyền Sở hữu công nghiệp

Cơ quan Thanh tra Khoa học và Công nghệ các cấp.

Cơ quan Quản lý thị trường các cấp.

Cơ quan Hải quan các cấp.

Cơ quan Công an các cấp.

Ủy ban nhân dân cấp huyện, tỉnh.

Hỏi đáp về xử lý vi phạm

Giải đáp các vướng mắc, tư vấn các giải pháp tối ưu

Xem thêm

Chuẩn bị hồ sơ xử lý vi phạm

Giải đáp các vướng mắc, tư vấn các giải pháp tối ưu

Xem thêm

Quy trình xử lý vi phạm

Giải đáp các vướng mắc, tư vấn các giải pháp tối ưu

Xem thêm

TẠI SAO NÊN CHỌN DỊCH VỤ XỬ LÝ VI PHẠM BẢN QUYỀN, VI PHẠM NHÃN HIỆU

Chuyên gia giàu kinh nghiệm

Hiểu rõ thị trường cả thị trường online và thị trường offline

Kinh nghiệm thực tiễn

Hiểu biết tốt về thực tiễn và kinh nghiệm phong phú khi làm việc với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền

Tư vấn chính xác

Bằng sự nhanh nhạy trong nhìn nhận và đánh giá vấn đề, chúng tôi luôn đưa ra những tư vấn pháp lý về xử lý vi phạm quyền Sở hữu trí tuệ cho khách hành một cách hiệu quả nhất.

Kết nối trực tiếp

Kết nối trực tiếp và thông suốt với các hệ thống thực thi quyền của các cơ quan có thẩm quyền

Tư vấn chiến lược

Tư vấn các chiến lược phù hợp để khắc phục phản đối kịp thời và tiết kiệm chi phí

Theo dõi và nhắc nhở

Thường xuyên đi khảo sát thị trường để phát hiện và xử lý kịp thời các hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ

Bạn cần tư vấn Xử lý vi phạm, xâm phạm bản quyền, nhãn hiệu, sáng chế và kiểu dáng

Bạn vui lòng gửi thông tin liên hệ

Các chuyên gia của chúng tôi sẽ hỗ trợ bạn sớm nhất có thể.

Liên hệ